Nuốt âm, lược âm, âm bị biến đổi… là hiện tượng phổ biến trong cách đọc phiên âm tiếng Anh Mỹ. Để khả năng giao tiếp của bạn thêm phần “sành điệu”, cùng bacsiielts tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới nhé!
Quy tắc phát âm của người Mỹ và sự khác biệt
Lược bớt âm tiết
Người Mỹ luôn đặt sự hiệu quả lên hàng đầu, họ không rườm rà trong giao tiếp nên. Do đó trong một số trường hợp, một số âm tiết trong từ vựng sẽ bị lược bớt nếu như không quan trọng. Thông thường, âm giữa không quan trọng thường được lược bớt, khi ấy từ đó chỉ được phát âm với hai âm.
Ví dụ một số từ người Mỹ chỉ phát âm hai âm:
- Restaurant
- Chocolate
- Beautiful
Cách phát âm âm “t”
Giọng Anh – Anh rất xem trọng phát âm “t”, âm này cần phát âm rõ ràng. Người sử dụng giọng Anh – Mỹ không quan trọng âm “t”. Theo đó, trừ trường hợp âm “t” đứng ở đầu câu được phát âm nguyên bản trong giọng Anh – Mỹ thì những âm “t” nằm ở vị trí khác trong từ vựng đều biến thành âm /d/.
Một số ví dụ minh họa:
- Water
- Better
- Butter
Âm tiết cuối “r”
Âm “r” đứng cuối được người dân Mỹ phát âm sành điệu hơn. Họ dùng hết sức để phát âm rõ ràng bằng cách uốn lưỡi tạo độ vồng.
Ví dụ minh họa:
- Car
- Marketing
- Mirror
Trọng âm
Những từ được vay mượn của Pháp trong tiếng Anh – Mỹ được nhấn trọng âm ở cuối, thay vì trọng âm ở âm trước đó trong tiếng Pháo.
Ví dụ: adult, ballet, baton, beret, brochure, buffet,chauffeur, chiffon, cliché, coupé, croissant…
Đuôi “ile” và đuôi “ine”
Khi gặp đuôi “ile” và “ine” thì người Mỹ sẽ phát âm thành /i/.
Xem thêm:
Có bao nhiêu cách phát âm J trong tiếng Anh?
Quy tắc nuốt âm, nối âm, nuốt từ theo giọng Anh Mỹ
Nối âm
Đây là quy tắc nối phụ âm với nguyên âm. Phụ âm cuối của từ phía trước sẽ được nối với nguyên âm đầu của từ kế tiếp.
Ví dụ:
Have a cat – /hævə.kæt/
Trong trường hợp âm cuối của từ phía trước là nguyên âm nhưng không được phát âm thì ta lấy âm kế trước nguyên âm đó nối với nguyên âm đầu của từ kế tiếp.
Ví dụ:
Leave it – /li:vit/.
Lưu ý:
Nếu từ đó có phụ âm cuối là âm vô thanh thì khi nối với nguyên âm đầu của từ kế tiếp, phụ âm vô thanh đó sẽ trở thành âm hữu thanh.
Ví dụ:
Laugh [la:f] at someone – /la:væt.ˈsʌm.wʌn/
Quy tắc nối nguyên âm với nguyên âm
Với những nguyên âm tròn môi (o, ou, au, u), để nối âm bạn cần thêm “W” giữa 2 nguyên âm thuộc 2 từ đó.
Ví dụ:
Do it – /du: wit/.
Đối với những nguyên âm dài môi (e, i, ei..) bạn cần thêm “Y” vào giữa 2 nguyên âm thuộc 2 từ đó để nối âm.
Ví dụ:
I ask – /ai ya:sk/
Quy tắc nối phụ âm đứng trước nguyên âm
Trong trường hợp các từ có 2 hay nhiều phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau thì ta chỉ cần đọc 1 phụ âm.
Ví dụ:
Want to (bao gồm 3 phụ âm liền nhau: n,t,t) – /won nə/
Một số trường hợp đặc biệt
Nếu nguyên âm của từ thứ 2 là chữ “U” hoặc “Y” và đứng sau phụ âm ở cuối của từ thứ nhất là chữ “T” thì ta phát âm là /tʃ/.
Ví dụ:
Not yet – /’not.tʃet/
Nếu nguyên âm đứng đầu của từ thứ 2 là chữ “U” hoặc “Y” đứng sau phụ âm cuối từ thứ nhất là chữ “D” thì ta phát âm là /dʒ/.
Nuốt âm
Nuốt âm là lược bỏ đi 1 hoặc nhiều âm trong một từ, một cụm từ. Nuốt âm có thể xảy ra với cả nguyên âm, phụ âm hoặc âm tiết.
Nuốt âm là hành động không chủ định của người nói. Khi câu nói quá khó, dài dòng, hành động này thường xuyên xảy ra để người đọc dễ dàng phát âm hơn.
Ví dụ:
English | Phiên âm | Nuốt âm |
Comfortable | / ‘kʌmfətəbl / | /’kʌmftəbl/ |
Fifth | /fifθ/ | /fiθ/ |
Him | /him/ | /im/ |
Chocolate | /’t∫ɒkələt/ | /’t∫ɒklət/ |
Vegetable | /’vedʒətəbl/ | /’vedʒtəbl/ |
Trong trường hợp có 2 hay nhiều phụ âm đi với nhau thì xu hướng nuốt âm khi đọc xảy ra với xác suất cao. Nối âm có thể đi cùng với nuốt âm, sẽ làm giảm âm tiết gốc của từ đó.
Ví dụ:
English | Phiên âm | Nuốt âm |
Asked | /ɑ:skt/ | /ɑ:st/ |
Lecture | /ˈlɛktʃə/ | /ˈlɛkʃə/ |
Desktop | /ˈdɛskˌtɒp/ | /ˈdɛsˌtɒp/ |
Hard disk | /ˌhɑ:dˈdɪsk/ | /ˌhɑ:ˈdɪsk/ |
Kept quiet | /ˌkɛptˈkwaɪət/ | /ˌkɛpˈkwaɪət/ |
Kept calling | /ˌkɛptˈko:lɪŋ/ | /ˌkɛpˈko:lɪŋ/ |
Với những từ sau phụ âm /p/, /t/, /k/ sẽ bị nuốt:
Ví dụ:
English | Phiên âm | Nuốt âm |
Potato | / pə’teitəʊ / | / p’teitəʊ / |
Tomato | / tə’mɑ:təʊ / | / t’mɑ:təʊ / |
Canary | / kə’neəri / | /k’neəri / |
Nuốt âm xảy ra tại phụ âm ở giữa trong nhóm phụ âm phức tạp như:
English | Phiên âm | Nuốt âm |
Looked back | / ‘lʊkt’bæk / | / ‘lʊk’bæk / |
Acts | / ækts / | / æks / |
Có thể bạn quan tâm:
Cách dạy phát âm tiếng Anh-làm thế nào đạt kết quả tốt nhất?
Bật mí mẹo khoanh trắc nghiệm tiếng Anh phần phát âm tỷ lệ đúng cực cao
Nuốt từ
Bởi trong tiếng Việt không có hiện tượng nuốt âm này, nên khi học nhiều bạn thường bỏ qua. Do đó người nước ngoài sẽ không hiểu điều bạn nói.
Ví dụ:
Train > Tray + n
Rèn luyện thêm với các bài đọc dưới đây:
English | Phiên âm |
Gate | /ɡeɪt/ |
Waste | /weɪst/ |
Mine | /main/ |
Break | /breɪk/ |
Broke | /broʊk/ |
Work | /wɝːk/ |
Heat | /hiːt/ |
Người Mỹ có cách đọc phiên âm tiếng Anh Mỹ riêng biệt, giúp họ giao tiếp hiệu quả và nhanh chóng. Bạn đã thành thạo bao nhiêu nguyên tắc kể trên rồi? Chia sẻ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận bên dưới nhé! Nếu bạn còn vấn đè gì về phát âm thì tìm hiểu ngay tại thư viện IELTS Speaking để có thêm kiến thức nhé!
Bình luận