Trong phần thi Writing của IELTS thì biểu đồ cột – Bar Chart là một phần không thể thiếu, đây được xem là “gương mặt thân quen” của bài thi này. Đây là một loại biểu đồ khá dễ thở đối với người học, tuy nhiên chúng ta cũng cần nắm vững một vài đặc điểm cơ bản của nó và thành thạo cách xử lý số liệu. Ngay sau đây Bác sĩ IELTS sẽ cùng bạn xem qua cách viết Writing Task 1 Bar Chart nhé!
Khái niệm Bar Chart
Trước khi học cách viết Writing Task 1 Bar Chart ta đến với phần khái niệm Bar Chart là gì. Nó là dạng biểu đồ hình cột dùng để mô phỏng xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc để so sánh các số liệu/yếu tố của các đối tượng. Nó bao gồm các thanh chữ nhật có chiều dài hoặc chiều cao tỷ lệ với giá trị mà chúng biểu thị. Các thanh có thể được vẽ theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Trục hoành của Bar Chart đôi khi còn được gọi là một biểu đồ đường riêng biệt.
Lưu ý khi làm Bar Chart
Khi bạn phân tích biểu đồ Bar chart, bạn cần nhớ những lưu ý sau cũng là yêu cầu chung của cách viết Writing Task 1 Bar Chart này:
- Cần thực hiện mô tả, phân tích các đặc điểm số liệu một cách khách quan. Tức là bạn tránh thêm vào quan điểm cá nhân hay còn lại là chủ quan hoặc đề cập các thông tin ngoài luồng, không liên quan.
- Thực hiện so sánh để làm nổi bật xu hướng và đặc tính của đối tượng đang phân tích.
- Cần tránh liệt kê số liệu. Vì như thế sẽ khiến cho bài writing của bạn lê thê, dài dòng và tệ hơn là không đáp ứng được yêu cầu đề.
- Bố cục bài viết nên rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, phong phú cộng với chuẩn ngữ pháp.
Có thể bạn quan tâm:
Nắm trọn công thức thì hiện tại đơn chỉ trong tích tắc
Nắm trọn kỹ năng Talk about your favorite book chỉ trong vài phút
Các loại Bar Chart
Các bạn cần nhớ khi học cách viết Writing Task 1 Bar Chart rằng Bar chart được phân thành 3 loại sau:
- Có năm tháng, có sự biến thiên, thay đổi của đối tượng theo thời gian (time graph)
- Không có năm tháng, không có sự biến thiên theo thời gian (comparison graph)
- Có nhiều hơn 3 đối tượng.
Cách viết loại Bar Chart có năm tháng
Bar Chart có năm tháng là kiểu biểu đồ mà một hay các đối tượng đề cập đến biến thiên theo thời gian. Các bạn chú ý khi gặp phải loại biểu đồ như thế này, hãy nhớ trình bày làm sao cho nổi bật các xu hướng biến thiên theo thời gian nhé. Sau đây là ví dụ minh hoạ về loại biểu đồ này:
Quan sát biểu đồ, ta lưu ý:
- Số liệu ban đầu (năm 1995)
- Số liệu sau cùng (năm 2002)
- Xu hướng thay đổi của các đối tượng trong vòng 1 năm này.
Cụ thể như này:
- Local fixed line remained the most popular among all three categories in the UK during 1995-2002 (Đường dây cố định nội hạt vẫn là đường dây phổ biến nhất trong cả ba loại hình ở Anh trong giai đoạn 1995-2002).
- National and international-fixed line was going more popular. In 8 years, the line was used almost twice in 2002 compared to in 1995 (Đường dây cố định quốc gia và quốc tế đã trở nên phổ biến hơn. Trong 8 năm, đường dây này đã được sử dụng gần gấp đôi vào năm 2002 so với năm 1995).
- Most noticeable, mobile line usage increase significantly, about 9 times (Đáng chú ý nhất, việc sử dụng đường dây di động tăng đáng kể, khoảng 9 lần).
Tham khảo bài viết mẫu sau:
The quantity of national and international call making during this time in the UK was about 36 billion minutes in 1995 and swelled gradually to about 60 billion minutes in 2002, approximately two times higher than that of 1995. Meanwhile, mobile call showed the same trend. The number of calls went up significantly from only about 2 billion minutes in 1995 to about 45 billion minutes in 2002 and outlined a dramatic rise, in fact, almost 28 times higher than in 1995.
In contrast, the number of local calls fluctuated over the times observed. It was about 71 billion in 1995 and rose modestly to about 90 billion in 1998. The figure levelled off and began to go down in 2002 and remained falling significantly until 2002 when the figure hit about 71 billion. Nevertheless, the local – fixed line was true as the highest phone call made among other lines. The popularity of cell phone calls increased steadily over the period.
Bản dịch:
Số lượng cuộc gọi trong nước và quốc tế trong thời gian này ở Anh là khoảng 36 tỷ phút vào năm 1995 và tăng dần lên khoảng 60 tỷ phút vào năm 2002, cao hơn xấp xỉ hai lần so với năm 1995. Trong khi đó, cuộc gọi di động cũng cho thấy xu hướng tương tự. Số lượng cuộc gọi đã tăng đáng kể từ chỉ khoảng 2 tỷ phút vào năm 1995 lên khoảng 45 tỷ phút vào năm 2002 và cho thấy sự gia tăng đáng kể, trên thực tế, gần gấp 28 lần so với năm 1995.
Ngược lại, số lượng cuộc gọi nội hạt biến động theo thời gian được quan sát. Đó là khoảng 71 tỷ vào năm 1995 và tăng khiêm tốn lên khoảng 90 tỷ vào năm 1998. Con số này chững lại và bắt đầu đi xuống vào năm 2002 và tiếp tục giảm đáng kể cho đến năm 2002 khi con số đạt khoảng 71 tỷ. Tuy nhiên, đường dây nội hạt cố định đúng là số lượng cuộc gọi điện thoại cao nhất trong số các đường dây khác. Mức độ phổ biến của các cuộc gọi điện thoại di động tăng đều đặn trong thời gian này.
Có thể bạn quan tâm:
Điểm giống và khác nhau của cách phát âm b và p trong tiếng Anh
Chữ H – cách phát âm chữ H trong tiếng Anh như thế nào cho chuẩn?
Cách viết loại Bar Chart không có năm tháng
Đối với dạng biểu đồ này, việc so sánh cũng được tiến hành khác hơn một chút so với biểu đồ năm tháng. Thay vì miêu tả xu hướng theo thời gian, chúng ta có thể tập trung làm rõ những khác nhau của các đối tượng.
Ví dụ
Các bạn cùng phân tích ví dụ sau nhé:
Phân tích đề
Biểu đồ trên thực hiện so sánh mức tiêu dùng các sản phẩm như xe, sách, máy ảnh, máy tính và nước hoa ở nước Anh và Pháp.
Ta cần lưu ý 3 điều sau:
- Điểm cao nhất ( spending in Cars)
- Điểm thấp nhất (Perfume for UK and Cameras for France)
- Điểm chênh lệch như, cars, books and cameras được mua nhiều hơn ở Anh còn những thứ còn lại được người ta tiêu thụ nhiều hơn ở Pháp.
Bài mẫu
Mời bạn tham khảo bài viết mẫu dưới đây:
In terms of car, people in the UK spent about £450,000 on this as apposed to the French who spent £400,000. Similarly, the British spent more money on books than the French (around £400,000 and £300,000 respectively. In the UK, expenditure on cameras (just over £350,000) was double that of France, which was only 150,000.
On the other hand, the amount spent on the remaining goods was higher in France. Above £350,000 was spent by the French on computers which was slightly more than the British who spent exactly £350,000. Neither of the countries spent much on perfume which accounted for £200,000 of expenditure in France but under £150,000 in the UK.
Bản dịch:
Về ô tô, người dân ở Anh đã chi khoảng 450.000 bảng Anh cho chiếc xe này, so với người Pháp đã chi 400.000 bảng Anh. Tương tự, người Anh chi nhiều tiền hơn cho sách so với người Pháp (lần lượt khoảng 400.000 bảng và 300.000 bảng Anh. Ở Anh, chi cho máy ảnh (chỉ hơn 350.000 bảng Anh) cao gấp đôi so với Pháp, chỉ 150.000 bảng.
Mặt khác, số tiền chi tiêu cho hàng hóa còn lại cao hơn ở Pháp. Người Pháp đã chi trên 350.000 bảng Anh cho máy tính, nhiều hơn một chút so với người Anh đã chi đúng 350.000 bảng Anh. Không quốc gia nào chi nhiều cho nước hoa vốn chiếm 200.000 bảng Anh chi tiêu ở Pháp nhưng dưới 150.000 bảng Anh ở Anh.
Xem thêm các bài viết khác:
Các từ nối trong Writing
Cách viết loại Bar Chart trên 2 đối tượng
Ví dụ
Quan sát thấy mặc dù có năm 2009 nhưng đây biểu đồ Bar chart không có thời gian. Vậy nên, bạn không được sử dụng từ vựng cho Line graph.
Phân tích đề
Ta thực hiện phân tích đề bài theo 2 hướng:
- Hướng 1: Phân tích theo đối tượng:
Đoạn 1: Phân tích tỉ lệ chọn nhà ở Liverpool và Manchester. Phần lớn người dân ở Liverpool chọn sống ở apartments (60 %), hơn gấp 3 lần so với ở Manchester (20 %). Teraced houses là sự lựa chọn ít phổ biến nhất ở cả 2 thành phố. Sự lựa chọn detached và semi-detached houses ở Liverpool thấp hơn ở Manchester.
Đoạn 2: Phân tích tỉ lệ chọn nhà ở London. Ngược lại nhà ở semi-detached houses lại London lại cao nhất (40%). Apartments và detached houses là những lựa chọn phổ biến tiếp theo. Thấp nhất vẫn là terraced houses.
- Hướng 2: Phân tích theo đơn vị so sánh
Đoạn 1: Tỉ lệ lựa chọn apartments và terraced houses
Tỉ lệ người chọn aparment ở Liverpool là cao nhất (60 %), gấp 2 lần so với London và gấp 3 lần so với Manchester. Terraced houses là ít phổ biến nhất trong cả 3 thành phố. Terraced house phổ biến nhất ở London (20 %), cao gấp 2 lần so với 2 thành phố còn lại.
Đoạn 2: Tỉ lệ chọn nhà ở detached và semi-detached houses
Tỉ lệ chọn detached housed phổ biến nhất ở Manchester, cao hơn 2 thành phố còn lại. Semi-detached houses phổ biến như nhau ở London và Manchester, cao gấp đôi so với Liverpool.
Bài mẫu
Tham khảo bài mẫu theo hướng 1
As can be seen from the chart, nearly 60% of respondents to the survey in Liverpool preferred apartments, nearly three times as much as that of Manchester. However, the opposite tendency could be seen in the figures for detached houses and semi-detached houses, accounting for around 16% and well over 30% respectively. In contrast, there was just roughly 10% of residents in both cities choosing Terraced houses in 2009.
Regarding the survey result in London, well over a third of the preferences went on Semi-detached houses. This was followed by nearly 30% and 25% of citizens choosing Apartments and Detached houses respectively. Meanwhile, the figure for terraced houses was lower, with slightly less than 20% of survey participants selecting them.
Bản dịch:
Có thể thấy qua biểu đồ, gần 60% số người tham gia cuộc khảo sát ở Liverpool thích căn hộ, gần gấp ba lần so với Manchester. Tuy nhiên, xu hướng ngược lại có thể thấy ở số liệu nhà liền kề và nhà liền kề, lần lượt chiếm khoảng 16% và hơn 30%. Ngược lại, chỉ có khoảng 10% cư dân ở cả hai thành phố chọn Nhà ở bậc thang vào năm 2009.
Về kết quả khảo sát ở London, hơn một phần ba số người ưa thích là nhà ở liền kề. Tiếp theo là gần 30% và 25% người dân lựa chọn Căn hộ và Nhà liền kề. Trong khi đó, con số đối với nhà liên kế thấp hơn, với ít hơn 20% số người tham gia khảo sát chọn chúng.
Hướng 2
As can be seen from the chart, nearly 60% of respondents to the survey in Liverpool preferred flats, almost doubling and tripling that of London and Manchester respectively. In contrast, Residing in Terraced Houses was a much less popular choice, accounting for just under 20% of survey respondents in London and around 10% in Manchester and Liverpool.
Looking at the chart in more detail, there was an equal proportion of citizens choosing Semi- detached houses in London and Manchester with well over a third of survey participants, which was twice as high as the figure for Liverpool with only 17%. Meanwhile, the percentage of residents choosing detached houses in Manchester was roundly 35%, which was about 10% and 20% higher than in comparison with that of London and Liverpool respectively
Bản dịch:
Có thể thấy từ biểu đồ, gần 60% người trả lời cuộc khảo sát ở Liverpool thích căn hộ chung cư, gần như gấp đôi và gấp ba lần so với ở London và Manchester. Ngược lại, Cư trú trong Những Ngôi nhà Bậc thang là một lựa chọn ít phổ biến hơn nhiều, chỉ chiếm dưới 20% số người trả lời khảo sát ở London và khoảng 10% ở Manchester và Liverpool.
Nhìn vào biểu đồ chi tiết hơn, có tỷ lệ người dân chọn nhà liền kề ở London và Manchester tương đương với hơn một phần ba số người tham gia khảo sát, cao gấp đôi so với con số của Liverpool với chỉ 17%. Trong khi đó, tỷ lệ cư dân chọn nhà biệt lập ở Manchester là 35%, cao hơn khoảng 10% và 20% so với tỷ lệ tương ứng của London và Liverpool.
Xem thêm:
Học cách viết Bar Chart qua khái quát bố cục bài
Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu cách viết Writing Task 1 Bar Chart qua bố cục của nó. Bài viết phải 3 phần sau: Introduction, Overview và Body.
Introduction (Phần giới thiệu)
Phần giới thiệu thường gồm 1 đến 2 câu tóm tắt nội dung chính của biểu đồ hoặc bạn có thể paraphrase từ đề bài.
Ví dụ đối với đề bài đầu tiên: ‘The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.’
Đoạn mẫu: The bar chart compares the calling time of people in the UK using three different calling ways between 1995 and 2002.
Bản dịch:
Biểu đồ thanh so sánh thời gian gọi điện của người dân ở Vương quốc Anh sử dụng ba cách gọi khác nhau từ năm 1995 đến năm 2002.
Overview (Phần tổng quát)
Bạn trình bày từ 2 đến 3 đặc điểm chính, nổi bật nhất của biểu đồ. Hãy nhớ là luôn luôn ưu tiên các xu hướng tăng giảm trong biểu đồ hoặc đề cập tới các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.
Tiếp tục với thí dụ 1, bạn có thể tham khảo overview sau:
Overall, local fixed line calls were remained the most popular during the whole period. While the usage local fixed line fluctuated overtime, the calling time of other 2 calling types constantly increased between 1995-2002.
Bản dịch:
Nhìn chung, các cuộc gọi điện thoại cố định nội hạt vẫn là phổ biến nhất trong suốt thời kỳ. Trong khi việc sử dụng đường dây cố định nội hạt biến động ngoài giờ, thời gian gọi của 2 loại hình gọi khác không ngừng tăng lên trong giai đoạn 1995-2002.
Body (Phần thân)
Cấu thành 2 đoạn, bạn tiến hành viết tùy theo loại bài, tương tự như chúng mình trình bày ở phần 3.
Lưu ý về cách viết Bar Chart
Khi đặt bút bắt đầu viết bạn nên lưu ý cách viết Writing Task 1 Bar Chart dưới đây để bài viết hoàn thiện, đạt điểm cao hơn nhé.
- Trong phần Tổng quát overview, bạn nên viết 2 đến 3 ý nổi bật của biểu đồ, nếu chỉ viết 1 ý sẽ không miêu tả rõ nét biểu đồ.
- Không viết hết số liệu trên đề vào bài viết của mình, bạn cần chọn lọc thông tin số liệu quan trọng.
- Quan điểm cá nhân không được đưa vào bài, chỉ duy nhất quan điểm khách quan.
- Lên dàn bài rồi sau đó mới viết, giúp bài viết rõ ràng các ý và đầy đủ hơn.
Một số từ vựng và cấu trúc khi học cách viết Bar Chart
Chúng mình cung cấp cho bạn một số từ vựng và cấu trúc liên quan đến viết biểu đồ nói chung và biểu đồ Bar Chart nói riêng khi ôn cách viết Writing Task 1 Bar Chart, áp dụng từ vựng và các câu này một cách hợp lý để bài viết trông “xịn sò” hơn bạn nhé.
Từ vựng Bar Chart
- slightly
- a little
- a lot
- sharply
- suddenly
- steeply
- gradually
- genly
- steadily
- ignificantly
- dramatically
Cấu trúc cách viết Bar Chart
- This bar chart shows that ….: Biểu đồ thanh này cho thấy rằng …
- This graph illustrates that ….: Biểu đồ này minh họa rằng ….
- It can be seen that ….: Có thể thấy rằng….
- The data indicates that ….: Dữ liệu chỉ ra rằng …
Vậy là chúng mình vừa chia sẻ đến bạn cách viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart là như thế nào, từ khái niệm Bar Chart, phân loại, bố cục bài viết cho đến các lưu ý khi trình bày. Qua bài học hôm nay mong rằng bạn sẽ củng cố, phát triển thêm cách viết của mình tốt hơn nhất là khi gặp phải dạng biểu đồ này.
Các bạn cũng thể tìm hiểu thêm những kiến thức tại thư viện IELTS Writing. Nếu bạn thấy bài học này hữu ích hãy Like và Comment cho cho chúng mình biết với nhé, hẹn gặp bạn ở bài học tiếp theo!
Bình luận