The POET – Website tổng hợp văn học trong nước, ngôn ngữ Việt Nam sẽ giải đáp cho bạn biết có bao nhiêu thể thơ hiện tại. Nền tảng cũng liệt kê các thể thơ truyền thống và hiện đại tính đến nay.
Văn học Việt Nam có bao nhiêu thể thơ?
Nếu xét đến thời gian ra đời thì văn học trong nước có hai thể thơ là truyền thống và hiện đại. Còn nếu xét đến số tiếng, số câu thì có thể chia thành 9 loại lớn, trong đó các loại nhỏ chi tiết hơn.
Hệ thống niêm luật của thơ truyền thống rất khắt khe, trong khi thơ hiện đại thì phóng khoáng hơn. Các tác giả sáng tác sau năm 1964 thường lồng ghép hỗn hợp các loại để đa dạng nội dung, nhịp điệu mà vẫn bảo tồn được hồn thơ.
Thơ truyền thống
Các thể thơ truyền thống được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn từ thế kỷ 10 đến 19. Chủ đề chủ đạo ở mỗi khoảng thời gian sẽ có sự khác biệt thể hiện qua các tác phẩm tiêu biểu vẫn được lưu truyền đến ngày nay.
Xuyên suốt khoảng thời gian thơ truyền thống phát triển, các thể thơ được sử dụng nhiều nhất là:
Song thất lục bát
Đây là thể thơ mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam với quy tắc gieo vần rất nghiêm khắc. Một khổ sẽ thường có bốn câu, trong đó hai câu đầu 7 chữ, câu tiếp theo 6 chữ và câu cuối 8 chữ.
Thể thơ này hiếm xuất hiện dần khi văn học Việt Nam bước qua thế kỷ 20. Phải đến những năm 1945 khi tinh thần cách mạng dân cao mới được thấy lại.
Mục đích dùng song thất lục bát là để nêu bật tâm tư tình cảm con người trước thế thái. Thể thơ này có tác dụng truyền đạt cảm xúc cực kỳ tốt.
Ngũ ngôn đường luật
Thể thơ này có thể chia thành hai loại với sự khác biệt trong số dòng, giống nhau ở 5 chữ. Ngũ ngôn tứ tuyệt có 4 dòng còn bát cú thì dài gấp đôi lên tới 8 dòng.
Các tác giả thường sáng tác trong một khổ bởi tính quy phạm rất nghiêm khắc.
Thất ngôn đường luật
Tương tự với ngũ ngôn thì thất ngôn cũng có hai luật khác biệt ở số dòng. Các nhà thơ có thể chọn giữa câu 7 chữ nhưng chỉ 4 dòng hoặc câu 7 chữ nhưng tới 8 dòng.
Lục bát
Đây là thể thơ truyền thống được sử dụng phổ biến nhất trong văn học Việt Nam. Hai câu 6-8 với quy luật bằng trắc và gieo vần dễ nhớ còn xuất hiện trong ca dao. Văn học dân gian rất ưa chuộng thể lục bát để mô tả đời sống, con người, thiên nhiên.
Bạn có thể tham khảo một số bài thơ về thiên nhiên có sử dụng thể lục bát trên The POET. Ngoài ra các thể thơ truyền thống, hiện đại khác cũng được dùng nhằm đa dạng nhịp điệu.
Thơ hiện đại
Các bài thơ hiện đại xuất hiện từ năm 1945 khi tư tưởng kháng chiến có Đảng xuất hiện. Những nhà thơ nổi tiếng mang tới các tác phẩm mà nội dung trường tồn mãi với thời gian.
Những thể thơ được sử dụng phổ biến nhất là 5 chữ, 6 chữ, 8 chữ, tự do và hỗn hợp. Ngay từ tên gọi cũng đã thấy được sự phóng khoáng hơn trước để hợp với thời đại.
Sự khác biệt giữa thể thơ truyền thống và hiện đại là gì?
Tiêu chí | Thơ truyền thống | Thơ hiện đại |
Nội dung | Từ thế kỷ 10 đến 15, nội dung thơ nêu cao tinh thần bất khuất, lòng yêu nước. Bởi lúc này nước ta đang ở thời phong kiến, thường xuyên bị giặc Trung Quốc xâm lăng. Tác phẩm nổi bật là Nam quốc sơn hà, Bình ngô đại cáo. Từ thế kỷ 16 đến giữa thế kỷ 18 là khi các nhà thơ có sự đổi mới trong cách nhìn. Tính hiện đại thể hiện qua những câu thơ châm biếm, phê phán xã hội. Từ nửa sau thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 là khi vai trò con người được đề cao. Vấn đề giới tính cũng được phản ánh rõ nét hơn qua thơ của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du. Nửa sau thế kỷ 19 là các tác phẩm về lòng yêu nước trước cuộc chiến tranh chống Pháp. | Từ 1945 đến 1954 là khi tư tưởng kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Bác Hồ được phổ biến, tiêu biểu có tác phẩm Đồng chí.Từ 1954 đến 1964 là giai đoạn 10 năm với cái nhìn về cuộc sống mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lúc này Đảng cộng sản đã lớn mạnh và mang tới hy vọng về một tương lai tươi sáng. Tác phẩm nổi bật là Con cò, Bếp lửa, Đoàn thuyền đánh cá. Từ 1964 đến 1975 là lúc tư tưởng kháng chiến chống Mỹ cao trào, mạnh mẽ nhất. Các tác giả mô tả cuộc chiến dưới góc nhìn phóng khoáng, yêu đời hơn. Nổi bật trong này có Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Đến sau 1975 là khi thơ về cuộc sống hoà bình và tưởng nhớ công ơn các chiến sĩ cách mạng xuất hiện. Những tác phẩm tiêu biểu phải kể tới như Ánh trăng, Viếng lăng Bác,… |
Hình thức | Hệ thống niêm luật chặt chẽ, sử dụng phương pháp ước lệ phức tạp và mang tính hàm súc cao | Phóng khoáng và tự do hơn, không có quá nhiều quy tắc, nếu có cũng biến tấu được để phù hợp với tư tưởng thời đại; hệ thống ước lệ cũng được giảm thiểu mà thay vào đó là sự cách tân, sáng tạo |
Cấu trúc | Các câu tuân thủ thể thơ nghiêm ngặt, thường ngắn (chỉ 1 khổ) | Xuất hiện biến thể, một khổ có thể kéo dài nhiều câu, một bài có nhiều khổ |
Kết luận
Thơ Việt Nam rất phong phú với nhiều chủ đề được khai thác từ đa dạng góc nhìn. Việc áp dụng các thể thơ truyền thống và hiện đại cũng góp phần tạo nên nền văn học nước nhà đáng tự hào.