Nếu bạn muốn lời nói khi giao tiếp tiếng Anh thật mượt mà và trôi chảy, tham khảo ngay quy tắc nối âm trong tiếng Anh bên dưới bài viết này nhé. Chắc chắn sau khi nắm chắc các quy tắc này bạn sẽ có khả năng giao tiếp chuẩn “Tây” đấy!
Nối âm trong tiếng Anh là gì?
Nối âm trong tiếng Anh (linking sounds/ linking between words/ liaison) có thể hiểu là hiện tượng các từ trong tiếng Anh được kết nối với nhau khi nói. Phương thức nối âm này giúp câu văn liền mạch và dễ nói hơn. Âm cuối của từ phía trước sẽ được nối với âm đầu của từ đằng sau..
Ví dụ: I like it => “I lie kit” (dễ phát âm hơn nếu so với việc phải bật âm /k/ ở like và dừng lại để nói từ it)
Bài nói của bạn sẽ trở nên thuần thục và “bản xứ” hơn rất nhiều nếu bạn nắm chắc được quy tắc nối âm trong tiếng Anh.
Khi nối âm thì việc nhấn nhá đúng trọng âm rất quan trọng. Bởi việc này sẽ giúp bạn nói chậm và rõ ràng hơn. Bên cạnh đó việc nhấn đúng trọng âm còn giúp người nghe hiểu được ý chính trong lời nói của bạn.
Lưu ý: Cần phân biệt nối âm trong tiếng Anh và nói nhanh. Khi người bản xứ nối âm không có nghĩa là họ nói nhanh.
Xem thêm:
Bỏ túi các cách phát âm ed trong tiếng Anh dễ nhớ nhất
Loại bỏ nỗi sợ và thành thạo Talk about the Internet trong hôm nay
Tại sao phải nắm rõ các quy tắc nối âm?
Khi nối âm, chúng ta sẽ tránh rơi vào tình trạng các từ ngữ rời rạc, thiếu liên kết với nhau. Câu sẽ trở nên mềm mại, linh hoạt và êm tai hơn khi nối âm.
Nối âm là tốt nhưng chúng ta không thể “nối bừa”, điều này sẽ khiến bạn phát âm sai. Nối âm trong tiếng Anh có những quy tắc riêng. Khi nắm kỹ các quy tắc này, bạn sẽ:
- Dễ dàng hiểu được người bản xứ khi nói chuyện;
- Lời nói trở nên trơn chu và liền mạch hơn;
- Tránh được lỗi bỏ âm cuối mà người Việt hay mắc phải, từ đó phát âm chuẩn hơn;
- Các bài nói sẽ gây ấn tượng hơn;
- Những người bạn hoặc “crush” nước ngoài sẽ trầm trồ với khả năng giao tiếp của bạn.
Tóm lại, chìa khóa để bạn đạt đến trình độ giao tiếp như người bản xứ chính là quy tắc nối âm. Nếu trình độ trên là mục tiêu của bạn, thì hãy cùng Bacsiielts khám phá các nguyên tắc bên dưới ngay và luôn bạn nhé!
Nối âm giữa phụ âm với nguyên âm
Khi một từ kết thúc bằng một phụ âm và theo sau nó là từ bắt đầu bằng một nguyên âm thì ta sẽ nối phụ âm đó với nguyên âm đằng sau. Hiểu theo cách khác thì từ thứ 2 sẽ nghe giống như được bắt đầu bằng phụ âm.
Ví dụ:
Từ/ cụm từ | Áp dụng quy tắc nối âm |
hold on | whole don |
I like it | I lie kit |
deep end | depend |
get up late | get a plate |
picked out | pick doubt |
check – in | chec kin |
Nối âm giữa phụ âm và phụ âm
Trong một câu khi có phụ âm cuối của từ trùng với phụ âm đứng đầu của từ theo sau thì ta phụ âm này chỉ được phát âm một lần. Bạn nên lưu ý rằng không được dừng lại giữa hai phụ âm này. Thay vào đó bạn hãy kéo dài phụ âm đó thêm một chút hoặc nhấn mạnh vào âm tiết đó để rõ ràng hơn.
Ví dụ:
Cụm từ/ câu | Áp dụng quy tắc nối âm |
She speaks Spanish | She speak Spanish. |
turned down | turn down |
help Paul | help aul |
well lit | well it |
black cat | black at |
foreign name | foreign aim |
Các bạn không cần bật âm cuối quá mạnh giữa từ kết thúc bằng phụ âm và từ bắt đầu bằng phụ âm khi ngắt từ. Việc này sẽ tạo ra một luồng khí thoát khỏi miệng, tạo nên âm tiết “thừa”.
Ví dụ:
- Khi phát âm từ “Help me” nếu thả âm cuối “p” quá mạnh, người nghe sẽ nghe giống như “help a me”.
- Khi phát âm từ “Good time” nếu thả âm cuối “d” quá mạnh, người nghe sẽ nghe giống như “good a time”.
Những bài viết nổi bật:
IELTS Speaking cho người mới bắt đầu
Những tips giúp bạn cải thiện kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh hiệu quả nhất
Nối âm giữa nguyên âm với nguyên âm
Nguyên âm với nguyên âm thì làm sao nối được nhỉ? Lúc này để liên kết các nguyên âm với nhau, ta sẽ thêm một âm nhỏ vào giữa. Cụ thể, khi một từ kết thúc bằng nguyên âm và bắt đầu của từ tiếp theo cũng bằng một nguyên âm thì ta KHÔNG DỪNG lại ở giữa mà sẽ chèn thêm các âm vào đó để đảm bảo việc phát âm hoàn chỉnh của cả hai nguyên âm.
Quy tắc nối giữa hai nguyên âm trong tiếng Anh ở đây như sau:
- Thêm âm /w/ ngắn ngay đằng sau các nguyên âm trước (front vowel) như: /eɪ/, /i/, and /ai/
- Thêm âm /y/ ngắn ngay đằng sau các nguyên âm sau (back vowel) như /ʊ/ and /oʊ/
(Trước và sau ở đây ý nói đến đến vị trí của lưỡi trong khoang miệng)
Ví dụ:
Từ/ câu | Áp dụng quy tắc nối âm |
Thêm âm /w/ rất nhanh: go out | go – wout |
Thêm âm /w/ rất nhanh: How are you | How ware you |
Thêm âm /y/ rất nhanh: I am | I yam |
Thêm âm /y/ rất nhanh: They are | They yare |
Nếu trong một từ có hai nguyên âm đứng kề nhau, chúng ta cũng thêm âm /y/ hoặc /w/ vào giữa
Ví dụ:
Từ | Áp dụng quy tắc nối âm |
client | cli /y/ ent |
cooperate | co /w/ operate |
science | sci /y/ ence |
quiet | qui /y/ et |
museum | muse/y/um |
Hiện tượng nuốt âm trong tiếng Anh
Có lẽ nuốt âm là hiện tượng gây khá nhiều “ức chế” với người học tiếng Anh bởi họ khó có thể nắm bắt được các từ. Hãy cùng mình tìm hiểu một vài quy tắc nuốt âm ngay bên dưới nhé!
Nuốt nguyên âm
Sau các phụ âm /p/, /t/, /k/, âm /ə/ có thể bị lược bỏ.
Từ/ câu | Cách phát âm thông thường | Nuốt âm | Nghĩa |
potato | /pəˈteɪtoʊ/ | /pˈteɪtoʊ/ | khoai tây |
polite | /pəˈlaɪt/ | /pˈlaɪt/ | lịch sự |
confuse | /kənˈfjuːz/ | /knˈfjuːz/ | từ chối |
tonight | /təˈnaɪt/ | /tˈnaɪt/ | tối nay |
tomato | /təˈmɑːtəʊ/ | /tˈmɑːtəʊ/ | quả cà chua |
Nuốt phụ âm
Trường hợp nuốt phụ âm sẽ xảy ra khi hai hay nhiều phụ âm đi cùng với nhau. Trong tiếng Anh, âm /t/ và /d/ là hai phụ âm thường xuyên bị lược bỏ.
Từ/ câu | Cách phát âm thông thường | Nuốt âm | Nghĩa |
accepts | /əkˈsepts/ | /əkˈseps/ | chấp nhận |
penthouse | /ˈpenthaʊs/ | /ˈpenhaʊs/ | căn hộ lớn rên nóc |
kept quiet | /keptˈkwaɪət/ | /kepˈkwaɪət/ | giữ yên lặng |
spend money | /spend ˈmʌni/ | /spen ˈmʌni/ | tiêu tiền |
it seemed good | /ɪt siːmd ɡʊd/ | /ɪt siːm ɡʊd/ | có vẻ rất tốt |
Trong từ “OF”, âm /v/ thường bị lược bỏ khi đứng trước phụ âm.
Từ/ câu | Cách phát âm thông thường | Nuốt âm | Nghĩa |
Both of them | /boʊθ əv ðəm/ | /boʊθ ə ðəm/ | cả 2 người |
A lot of candies | /ə lɒt əv ˈkændiz/ | /ə lɒt ə ˈkændiz/ | nhiều kẹo |
Trong He, Him, His, Her(s), âm /h/ bị lược bỏ.
Từ/ câu | Cách phát âm thường | Rút gọn | Nghĩa |
Where’s he? | /wers hi/ | /wers-i/ | Anh ấy đâu rồi? |
I will call her | /aɪ wɪl kɔːl hər/ | /aɪ wɪl kɔːl-ər/ | Tôi sẽ gọi cho cô ấy. |
Có thể bạn quan tâm:
Một số quy tắc khác khi nối âm trong tiếng Anh
Phát âm mạo từ “the”
Âm cuối được phát âm là /i/ (nghe giống thee), khi mạo từ “the” đứng trước một nguyên âm.
Ví dụ:
- the Earth: /ðiː/ thee
- the apple: /ðiː/ thee
Âm cuối được phát âm là /ɘ/ khi mạo từ “the” đứng trước một phụ âm.
Ví dụ:
- the world: /ðə/
- the banana: /ðə/
Giảm thiểu đại từ (reducing pronouns)
Thực chất quy tắc giảm thiểu đại từ trong tiếng Anh này chính là trường hợp nuốt âm /h/ ở phía trên. Chữ đầu tiên của đại từ sẽ là âm câm khi áp dụng quy tắc “giảm thiểu đại từ”. Chúng ta thường thấy quy tắc này trong các cuộc nói chuyện hàng ngày.
Ví dụ:
- I love her => “I lover”
- I knew her => “I newer”
- Stuff he knows => “stuffy nose”
- did he => “didee”
- has he => hazee”
Lưu ý: Khi đại từ đứng ở đầu câu, ta luôn phát âm phụ âm đầu.
Như vậy thông qua bài viết trên mình đã cung cấp cho các bạn phần kiến thức nối âm trong tiếng Anh khá đầy đủ. Để trở thành một người nói tiếng Anh chuẩn “bản xứ”, bạn hãy cố gắng dành thời gian luyện tập thật nhiều. Bạn có thể tham khảo thêm kiến thức tại thư viện IELTS Speaking để nâng cao trình độ phát âm nhé!
Bình luận