Phòng Khám IELTS

Giải đáp hết mọi thắc mắc "Tại sao"
trong quá trình học IELTS.

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA – Công cụ giúp bạn phát âm chuẩn quốc tế

Làm thế nào để phát âm chuẩn quốc tế? Đây là một vấn đề nan giải mà không ít người mắc phải khi học tiếng Anh. Trong bài viết hôm nay bacsiielts sẽ giới thiệu đến bạn bảng phiên âm tiếng Anh IPA – đây là bản phiên âm giúp người học phát âm chuẩn quốc tế. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu các thông tin chi tiết của bảng phát âm này nhé!

Bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ – International Phonetic Alphabet viết tắt IPA là bản ký hiệu ngữ âm quốc tế mà người học cần nắm chắc khi bắt đầu học tiếng Anh.

Khi học tiếng Anh người học cần tìm hiểu rõ về phiên âm quốc tế để hiểu rõ cách phát âm chứ không phải nhìn vào mặt chữ.

Xem thêm: Tất tần tật về 20 nguyên âm và 24 phụ âm trong tiếng anh

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA và cách phát âm

  • Bảng phiên âm IPA đầy đủ

Trước hết chúng ta hãy cùng tìm hiểu bảng phiên âm là gì? Bản phiên âm là những ký tự Latin khá lạ lẫm không giống với chữ cái. Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ có 44 âm cơ bản. 

Thông thường, phần phiên âm sẽ được đặt trong ô ngoặc bên cạnh từ vựng. Bạn nên dựa theo những từ này để phát âm chính xác nhé.

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có 44 âm trong đó có 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds).

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA
Bảng phiên âm tiếng Anh IPA

Ký hiệu:

  • Vowels: Nguyên âm
  • Consonants: Phụ âm
  • Monophthongs: Nguyên âm ngắn
  • Diphthongs: Nguyên âm dài

Ví dụ: Ta có 2 cặp từ:

  • Desert /di’zə:t/ (v) = rời đi, đào ngũ; bỏ mặc, ruồng bỏ.
  • Desert /’dezət/ (n) = sa mạc.

Nó còn có thể đọc là /ˈdez•ərt/ – chỉ khu đất rộng rãi, ít mưa, khô nữa.

Cặp từ này có cách viết và phát âm hoàn toàn giống nhau nhưng khác nhau về nghĩa.

Một ví dụ khác:

  • Cite /sait/ (v) = trích dẫn
  • Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).
  • Sight /sait/ (n) = sự nhìn,tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng; (v) = quan sát, nhìn thấy

Ba từ trên có phát âm giống nhau nhưng các viết và nghĩa thì hoàn toàn khác nhau.

Đó là một số trường hợp tiêu biểu mà bạn có thể thấy rõ ràng sự khác biệt của mặt chữ – cách phát âm – nghĩa của từ.

Khi bắt đầu học tiếng Anh bạn cần phải luyện tập cách phát âm bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ cho đến khi thông thạo. Đây chính là nền tảng giúp bạn phát âm chuẩn, chính xác. Vì sẽ có trường hợp như những cặp từ ban đầu, có cách viết giống nhau nhưng phát âm khác nhau và ngược lại có những cặp từ có cách viết khác nhau nhưng lại phát âm khá giống nhau.

Xem thêm:

Thực hành luyện phát âm 44 âm trong tiếng anh IPA

Phát âm không là nỗi sợ với cách tách âm trong tiếng Anh

NHẬP MÃ BSI5TR - GIẢM NGAY 5 TRIỆU HỌC PHÍ CHO CÁC KHÓA HỌC IELTS
Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

Cách phát âm chuẩn quốc tế theo bảng IPA

bảng phiên âm tiếng Anh IPA
Cách phát âm chuẩn quốc tế theo bảng IPA

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ bao gồm 44 âm, trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm.

Vậy nguyên âm là gì? Nguyên âm là những âm mà khi phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Những âm này được tạo ra bởi dao động của thanh quản.

Nguyên âm có thể đứng riêng hoặc cũng có thể kết hợp với các phụ âm để tạo thành tiếng – trên mặt chữ là các từ.

Do nguyên âm dựa theo âm từ thanh quản nên khi phát âm, bạn bần kết hợp cả lưỡi và môi, sau đó lấy hơi để phát âm chuẩn. 

Một vài nguyên âm chủ yếu là a, o, i, u, e và các bán nguyên âm y, w.  Sau đây hãy cùng mình đọc theo phiên âm nhé. Ta sẽ đọc từng âm một:

/ɪ/

  • Đây là âm i ngắn, cách phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh.
  • Khi đọc môi hơi mở sang hai bên, hạ thấp lưỡi
  • Ví dụ: his /hiz/,  kid /kɪd/

 /i:/

  • Cũng làm âm i nhưng là i dài, khi đọc kéo dài âm “i”, chú ý âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra.
  • Chú ý môi mở rộng hai bên, đầu lưỡi nâng cao lên. 
  • Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/

/e/

  • Giống với âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm thì ngắn hơn.
  • Môi mở rộng ra hơn so với âm / ɪ / , lưỡi thì hạ thấp hơn âm / ɪ /
  • Ví dụ: bed /bed/ , head /hed/

 /ə/

  • Âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn.
  • Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng
  • Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/

 /ɜ:/

  • Đây là âm ơ dài.
  • Đọc là âm ơ nhưng khi đọc phải cong lưỡi. Bạn đọc âm / ə / sau đó cong lưỡi lên, âm phải được phát ra từ trong khoang miệng. Môi hơi mở rộng sang 2 bên, đầu lưỡi cong lên và chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.
  • Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/

 /ʊ/

  • Đây là âm u ngắn, rất giống với âm ư của tiếng Việt. Khi đọc, bạn không dùng môi mà phải đẩy một hơi rất ngắn từ cổ họng lên.
  • Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp
  • Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/ 

 /u:/

  • Đây là âm u dài, được phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, cách đọc giống âm u ngắn nhưng kéo dài hơn.
  • Môi tròn, lưỡi nâng cao lên
  • Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/

 /ɒ/

  • Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn.
  • Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp
  • Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/

 /ɔ:/

  • Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng.
  • Môi phải tròn, đầu lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm
  • Ví dụ:  ball /bɔːl/, law /lɔː/

 /ʌ/

  • Đây là một âm lai giữa ă và ơ của tiếng Việt, nhưng giống âm ă hơn. Khi phát âm bạn phải bật hơi ra.
  • Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên.
  • Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/

 /ɑ:/

  • Đọc kéo dài âm a, âm phát ra từ khoang miệng.
  • Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp
  • Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/

 /æ/

  • Âm a bẹt, phát âm hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống.
  • Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp
  • Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/

 /ɪə/

  • Đây là một nguyên âm đôi. Bạn đọc từ âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm /ə/.
  • Môi hơi mở rộng dần nhưng không được quá rộng. Lưỡi đẩy dần về phía trước
  • Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

 /eə/

  • Phát âm bằng cách đọc âm  / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /.
  • Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau
  • Âm dài hơi, ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

/eɪ/

  • Bạn đọc âm / e / sau đó chuyển dần sang âm / ɪ /.
  • Chú ý môi dẹt dần sang hai bên. Đầu lưỡi hướng dần lên trên.
  • Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/

 /ɔɪ/ 

  • Tương tự, âm /ɔɪ/ được phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / sau đó chuyển dần sang âm /ɪ/.
  • Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước
  • Âm có hơi dài, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/

 /aɪ/

  • Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển sang âm /ɪ/.
  • Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng cao và đẩy dần về trước
  • Âm dài hơi, ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/

/əʊ/

  • Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ sau đó chuyển sang âm / ʊ /.
  • Môi từ hơi mở đến hơi tròn.  Lưỡi lùi dần về phía sau
  • Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/

 /aʊ/

  • Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.
  • Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau
  • Âm dài hơi, Ví dụ:mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/

 /ʊə/

  • Phát âm như uo, rồi chuyển âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/.
  • Chú ý: Khi bắt đầu, giữ môi mở khá tròn, hơi bè ra và hướng ra ngoài; mặt lưỡi đưa vào trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên. Sau đó, miệng hơi mở, lưỡi đưa lùi về giữa khoang miệng.
  • Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/ ,  tour /tʊə(r)/

Với những chia sẻ vừa rồi, chắn hẳn bạn đã phần nào nắm được cách phát âm nguyên âm. Sau đây, chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu cách phát âm những phụ âm còn lại như thế nào.

Xem bài viết liên quan:

Tổng hợp những trang Web phiên âm tiếng Anh IPA chuẩn nhất

IELTS Speaking Part 1 Communication – câu hỏi và trả lời

Bảng phát âm IPA có 24 phụ âm, khá tương tự với các chữ cái còn lại.

bảng phiên âm tiếng Anh IPA
Nắm chắc bảng phiên âm tiếng Anh IPA

 /p/ 

  • Phát âm khá giống âm P của tiếng Việt, khi đọc hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra, sao cho dây thanh quản hơi rung nhẹ.
  • Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/

 /b/ 

  • Phát âm tương tự âm B trong tiếng Việt. Khi đọc hai cánh môi chặng lại sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.
  • Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/

/t/  

  • Cách đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Bạn đặt đầu lưỡi ở dưới nướu. Sau đó, bật luồng khí ra, đầu lưỡi chạm vào răng cửa hàm dưới. Giữ hai răng khít chặt rồi mở luồng khí thoát ra, nhưng dây thanh quản không rung.
  • Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/ 

 /d/ 

  • Cách phát âm giống với âm /d/ tiếng Việt, nhưng vẫn bật hơi mạnh hơn. Các động tác khi phát âm giống với âm /t/, nhưng phải tạo độ rung cho thanh quản. 
  • Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/

 /t∫/ 

  • Đọc tương tự âm CH. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi nói phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.
  • Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/

 /dʒ/  

  • Cách phát âm tương tự âm / t∫ / nhưng có sự rung động ở dây thanh quản.
  • Khi đọc, môi hơi tròn, chi về trước. Sau đó, khi có khí phát ra thì môi nửa tròn; lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.
  • Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/

 /k/  

  • Phát âm giống âm với âm K của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm vào ngạc mềm, sau đó hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra mà không làm rung động dây thanh quản.
  • Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/

 /g/  

  • Phát âm giống âm G của tiếng Việt.
  • Bạn nâng phần sau của lưỡi chạm ngạc mềm, sau đó hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho dây thanh quản rung động.
  • Ví dụ:  get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/

 /f/ 

  • Cách đọc âm tương tự PH trong tiếng Việt. 
  • Bạn đọc sao cho hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.
  • Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/ 

 /v/    

  • Đọc như âm V trong tiếng Việt. 
  • Khi phát âm, hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.
  • Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/

 /ð/ 

  • Khi phát âm, bạn đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng, sao cho luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, dây thanh quản rung.
  • Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/

 /θ/ 

  • Cách phát âm là đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, mà không rung động thanh quản. 
  • Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/

 /s/ 

  • Cách phát âm như âm S trong tiếng Việt.
  • Khi phát âm, bạn đặt nhẹ lưỡi lên hàm trên, ngạc mềm nâng lên, cho luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản.   
  • Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/

 /z/ 

  • Bạn phát âm bằng cách để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản.
  • Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/

/∫/ 

  • Khi đọc thì môi chu ra , hướng về trước và tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng đầu lưỡi lên phía trên.
  • Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/ 

 /ʒ/  

  • Khi đọc âm này, môi chu ra, hướng về phía trước, giữ môi tròn. Phần mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng đầu lưỡi lên, tạo rung động ở thanh quản.
  • Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/

/m/ 

  • Cách phát âm giống với âm M trong tiếng Việt.
  • Khi đọc, hai môi ngậm lại, để luồng khí thoát ra bằng mũi.
  • Ví dụ: money /ˈmʌn.i/ mean /miːn/

/n/ 

  • Phát âm giống âm N nhưng không hé môi, đầu lưỡi chạm vào lợi hàm trên, để luồng khí phát ra từ mũi.
  • Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/ 

/ŋ/ 

  • Khi đọc, bạn chặn khí dưới lưỡi, sau đó hé môi, khí phát ra từ mũi, làm thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên trên, sao cho chạm vào ngạc mềm.
  • Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/

/h/ 

  • Cách phát âm giống với âm H trong tiếng Việt.
  • Để môi hé nửa, sau đó hạ thấp lưỡi để khí thoát ra, thanh quản không rung động.
  • Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/ 

/l/ 

  • Khi đọc bạn cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, cho thanh quản rung, để môi mở rộng hoàn toàn, sau đó để đầu lưỡi cong lên dần và đặt vào môi trên.
  • Ví dụ:  light /laɪt/, feel /fiːl/

/r/ 

  • Các đọc khác với âm r trong tiếng Việt. 
  • Khi đọc, để lưỡi cong vào trong, tròn môi, hơi chu về phía trước. Khi có luồng khí thoát ra thì thả lỏng lưỡi, môi tròn và mở rộng ra.
  • Ví dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/

/w/ 

  • Cách phát âm là môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí phát ra lưỡi vẫn thả lỏng và môi mở rộng.
  • Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/

/j/ 

  • Khi phát âm, bạn nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng. Sau đó đẩy khí thoát ra giữa phần trước lưỡi và ngạc cứng mà không có tiếng ma sát của luồng khí, dây thanh quản rung động. Để môi hơi mở, khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, để phần giữa lưỡi hơi nâng lên trên và thả lỏng.
  • Ví dụ: yes /jes/ , use /ju:z/

Để được hướng dẫn trực tiếp hơn bạn có thể lên youtube tìm kiếm các bài giảng về phiên âm tiếng Anh. Tìm kiếm bài học tại các kênh như BBC Learn English, English Vid…để được học với giáo viên chuẩn bạn xứ nhé. Điều này chắc chắn sẽ cải thiện khả năng phát âm của bạn một cách hiệu quả.

Lưu ý:

Dấu “:” có thể gọi là âm căng hoặc âm dài tùy theo mỗi người. Bởi vì điều quan trọng không phải là cách gọi, mà là cách phát âm nó như thế nào cho chuẩn. Khi phát âm bạn có căng hơi ra không, co đẩy hơi ra không, có cong lưỡi hay không…Nên hãy lưu ý phát âm cho chuẩn nhé.

Tổng kết và một số lưu ý

bảng phiên âm tiếng Anh IPA
Tổng kết và một số lưu ý

Để phát âm chuẩn 44 âm tiếng Anh bạn phải kết hợp môi, lưỡi, thanh với nhau. Sau đây là một số lưu ý bạn cần nhớ khi phát âm:

Với môi

  • Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
  • Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /
  • Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Với lưỡi

  • Lưỡi chạm vào răng: /f/, /v/
  • Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.
  • Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.
  • Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /
  • Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Với dây thanh quản:

  • Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
  • Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

Bạn có thể download bảng phiên âm tại đây:

Download bảng phiên âm tiếng Anh IPA PDF miễn phí

Không còn nhầm lẫn với cách phát âm sh và s trong tiếng Anh

QUY TẮC PHÁT ÂM TIẾNG ANH VỚI NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM

Với 2 bán âm y và w thì chúng có thể là nguyên âm hoặc phụ âm

Ví dụ ở đây:

  • You – là phụ âm nhưng gym thì lại là nguyên âm.
  • Tương tự: We – là phụ âm nhưng Saw lại là nguyên âm.

Về phụ âm g

  • Nếu sau g là các phụ âm I, y, e thì phát âm là dʒ

Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate, hugE, languagE, vegEtable…

  • Nếu sau g là các nguyên âm còn lại  như: a, u, o thì phát âm là g

Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,…

Đọc phụ âm c

  • C – đọc là S khi theo nó sau là các nguyên âm i, y, e.

Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,…

  • C- đọc là K khi theo sau là những nguyên âm a,u,o.

Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,…

Đọc phụ âm r

  • Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như /ə/ thì khi đọc có thể lược bỏ đi.

Ví dụ: Với từ interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest.

Tuy nhiên, trước r là âm ə nên được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Bạn sẽ được gặp nhiều trường hợp một từ nhưng có 2 phiên âm thế này trong từ điển.

Về phụ âm j

  • Hầu hết âm j đều đứng đầu 1 từ và  được phát âm là dʒ.

Ví dụ: jump, jealous, just, job,…

Quy tắc phân biệt nguyên âm dài – nguyên âm dài

Có 5 nguyên âm ngắn: ă, ĕ, ĭ, ŏ, ŭ.

  • a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,….
  • e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,…..
  • i ngắn: /I/: bin, bid, in,…
  • o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,…
  • u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,…

Và thêm 5 nguyên âm dài được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū mà bạn thấy ở trên bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:

  • a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,…
  • e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,…
  • i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,…
  • o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,…
  • u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,….

Để phân biệt nguyên âm ngắn dài thì bạn có thể dựa theo các quy tắc sau:

  • Một từ có 1 nguyên âm và nguyên âm đó không nằm cuối từ thì đó luôn là nguyên âm ngắn. Vẫn có một số từ ngoại lệ như mind, find nhưng bạn có thể áp dụng quy tắc này cho đa số.

Ví dụ: bug, think, cat, job, bed, ant, act,…

  • Một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó ở cuối từ thì theo quy tắc phát âm tiếng Anh 100% là nguyên âm dài: she(e dài),he, go(o dài), no,..
  • 2 nguyên âm đứng liền nhau thì âm đầu là dài còn nguyên âm sau thường không phát âm, gọi là âm câm.

Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)

Ngoại lệ: read – ở thì quá khứ là e ngắn nhưng ở hiện tại là e dài. Và một số từ khác.

  • Trong 1 từ nếu 1 nguyên âm theo sau là 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì đó chắc chắn là nguyên âm ngắn

Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).

  • Một từ có 2 nguyên âm liên tiếp giống nhau (a double vowel) thì phát âm như 1 nguyên âm dài.

Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)

Không áp dụng quy tắc này với nguyên âm O. Vì nó sẽ tạo thành âm khác nhau: poor, tool, fool, door,..

Không áp dụng nếu đứng sau 2 nguyên âm này là âm R vì khi đó âm đã bị biến đôi: beer.

  • Khi Y đứng cuối của từ 1 âm tiết thì nó sẽ đọc là âm i dài /ai/

Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,…

Chú ý nguyên âm – phụ âm để viết đúng chính tả

  • Sau 1 nguyên âm ngắn là f,l,s thì từ đó gấp đôi f,l,s lên.

Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different(i ngắn), coLLage(o ngắn), compass (a ngắn)

  • Đối với từ có 2 âm tiết mà sau nguyên âm ngắn là b,d,g,m,n,p thì ta cũng gấp đôi chúng lên.

Ví dụ: rabbit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ngắn), haPPy(a ngắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),…

Ghi nhớ nguyên tắc này để tránh lỗi spelling khi viết. Ví dụ bạn nghe đọc là Compass nhưng nếu nắm quy tắc bạn biết sau nguyên âm a ngắn sẽ cần hai chữ S, tránh được lỗi viết compas.

Nguyên âm e

  • Nếu một từ ngắn hay âm thanh cuối của từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì e sẽ bị câm và nguyên âm trước đó là nguyên âm dài.

Họ gọi đó là Magic e, silent e, super e…

Ví dụ:

bit /bɪt/ => bite /baɪt/

at /ət/ => ate /eɪt/

cod /kɒd/ => code  /kəʊd/ 

cub /kʌb/ => cube /kjuːb/

met /met/ => meet  /miːt/

Đây là một mẹo để hình thành các nguyên âm dài trong tiếng Anh hiện nay.

Lưu ý các quy tắc về nguyên âm và phụ âm bên trên để tránh mắc phải các lỗi bạn nhé. Các trường hợp trên đúng với đa số, bạn có thể áp dụng để dễ nhớ phiên âm và viết từ chính xác hơn.

Mong rằng với những chia sẻ về bảng phiên âm tiếng Anh IPA và những lưu ý khi phát âm trong bài viết trên sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng phát âm của mình. Hãy thường xuyên luyện tập phát âm cũng như luyện đọc để rèn luyện phát âm chuẩn quốc tế. Bạn có thể tham khảo thêm kiến thức về phát âm trong thư viện IELTS Speaking để nâng cao kiến thức nhé!

Bình luận

Bình luận


The reCAPTCHA verification period has expired. Please reload the page.